Sức khỏe

Ung thư biểu mô tế bào gan tình hình dịch tễ học

 

Ung thư biểu mô tế bào gan tình hình dịch tễ học

Ung thư gan nguyên phát là một bệnh ác tính khá phổ biến , trong đó ung thư biểu mô tế bào gan ( hepatocellular carcinoma – UTBMTBG ) chiếm tỷ lệ từ 85 – 90 % . Theo đánh giá mới nhất , UTBMTBG đứng hàng thứ năm trong các loại ung thư và là nguyên nhân đứng hàng thứ 3 gây tử vong [ 1 ] . Tuy vậy , tỷ lệ mắc bệnh khác nhau giữa các khu vực và có liên quan với tình hình nhiễm virus viêm gan B và C . Ở Việt Nam hiện chưa có số liệu trên phạm vi toàn quốc nhưng theo thống kê ở một số tỉnh thành thì HCC là một trong những bệnh ung thư thường gặp nhất [ 2 , 3 ] . – Khoảng 70 – 90 % các người bệnh mắc ung thư biểu mô tế bào gan có bệnh lý gan mạn tính hoặc Xơ gan , trong đó yếu tố nguy cơ chính của xơ gan bao gồm nhiễm virus viêm gan B ( HBV ) mạn tính , nhiễm virus viêm gan C ( HCV ) mạn tính , bệnh lý gan do rượu và bệnh gan thoái hóa mỡ không do rượu ( NASH ) [ 4 , 5 ] . Bên cạnh đó , các yếu tố nguy cơ khác bao gồm ăn các thực phẩm bị nhiễm aflatoxin , đái tháo đường báo nhà hút thuốc béo phì , hút thuốc , các bệnh lý di truyền như bệnh gan nhiễm sốt hay Cốc Cối loạn chuyển hóa . Tất cả các nguyên nhân hay yếu tố nguy cơ này đều tác động đến quá trình tiến triển bệnh và khiến UTBMTBG trở thành một bệnh lý phức tạp có tiên lượng xấu .

Thuốc điều trị ung thư gan: Thuốc Lenvatinib, Thuốc Sorafenib

DỊCH TẾ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN

Tỷ lệ mắc

Ung thư biểu mô tế bào gan ( UTBMTBG ) là loại bệnh thường gặp , chiếm khoảng 5 , 6 – 7 , 2 % các loại ung thư , đứng hàng thứ 5 về tần suất gặp và hàng thứ 3 về số tử vong hàng năm trong các loại ung thư . Năm 2012 , Ước tính Cả thêm 782000 Ca Triới mắc và 746000 người bệnh tử vong do UTBMTBG [ 6 ] . Tỷ lệ mắc UTBMTBG phân bố không đồng đều trên thế giới . Hơn 80% người bệnh ở các nước châu Á và châu Phi , lại đầy nguyên nhân hàng đặu dẫn đến UTBMTBG là nhiễm virus viêm gan B mạn tính chiếm tỷ lệ 40 – 90 % các ca mắcUTBMTBG . Các nghiên cứu về lịch tễ đã chỉ ra một nửa số ca mắc ITEMTBG và tử vong do bệnh lý này xảy ra ở Trung Quốc mà nguyên nhân chủ yếu là do nhiễm virus viêm gan B ( tỷ lệ thác theo tuổi 6 nam là 35 , 210 , 000 , ở nữ là 13 , 3100 , 000 Một số nước khác có tỷ lệ mắc cao ( > 100 , ) bao gồm Senegal ( nam – 26 , 47 / 100 , 000 , nữ – 12 , 2 / 100 , 000 ) , Gambia ( nam – 39 , 67 / 100 . 000 , nữ 14 , 6 / 100 , 000 ) và Hàn Quốc ( nam – 48 10 , 000 , nữ – 106 100 , 000 ) . Ở Mỹ và các nước châu Âu tỷ lệ mắc bệnh khá thấp và chủ yếu là do tình trạng nhiên HCV và NASH . Khu vực Đông Nam Á bao gồm các nước Bắc Triều Tiên , Hàn Quốc , Trung Quốc và Việt Nam có tỷ lệ mặc hiệu chỉnh theo tuổi khá cao ( > 20 ) do Có tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B cao.

Tỷ lệ tử vong hiệu chỉnh theo tuổi tính trên 100 , 000 dân ( 4 ) Ở Thái Lan và Cameroon , tỷ lệ tử vong do HCC chiếm 1 / 3 tỷ lệ tử vong do các bệnh ung thư trong khi tỷ lệ này ở các nước phương Tây như ở châu Âu và Bắc Mĩ là dưới 5 % ( hình 4 ) . Tuy nhiên cũng có một số cá biệt : Tây Ban Nha , Ý và Mỹ la tỉnh tỷ lệ mắc dao động từ 10 – 20 % . Tỷ lệ tử vong hiệu chỉnh theo tuổi của UTBMTBG phản ánh tỷ lệ mắc bệnh trên thế giới cho thấy tiên lượng chung của bệnh này là xấu . Ở những nước có điều kiện , gần 50 % số người bệnh mắc UTBMTBG được chẩn đoán hoặc điều trị trong giai đoạn phân loại TNMI. Đây là một bước tiến lớn so với tình hình bệnh 20 năm trƯỜc khi người bệnh giai đoạn sớm chiếm tỷ lệ rất ít . Những thay đổi về một dịch tể này của UTBMTBG đòi hỏi thêm nhiều nguồn lực về kinh tẻ và kỹ thuật để phân loại giai đoạn sớm và điều trị .

Thời gian sống thêm ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan?

Thời gian sống thêm sự tương đồng về tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc của Long tư biễu rũ tế bào gan chº thấy đây là một bệnh có tiên lượng sống kém . Thời gian sống trung bình của người bệnh UTBMTBG thưởng tươi 1 thân . Nếu không được điều trị hiệu quả , thời gian sống trung bình là dở 5 tháng . Nghiên cứu sử dụng dữ liệu SEER ở Mỹ trong khoảng thời gian 1992 – 1999 thống kê thời gian sống trung bình là 35 thắng và tỷ lệ sống thêm sau 1 năm và 3 năm lần lượt là 20 , 9 % và 5 , 7 % . Tuy nhiên , các nghiên cứu thực hiện ở phòng khám và bệnh viện ghi nhận tỷ lệ sống cao hơn . Chẳng hạn một nghiên cứu thực hiện tại ở năm 2001 ghi nhận tỷ lệ sống trung bình là 16 tháng.

Dịch tễ học về nguyên nhân gây ung thư tế bào gan

Trên 80% ung thư tế bào gan là do viêm gan virus B và C. Ở các khu vực khác nhau tỉ lệ viêm gan B và viêm gan C có sự khác nhau rõ rệt.

 

Ở châu Á , tỷ lệ mắc UTBMTBG cao nhất ở Đài Loan với số ca mắc mới là 859s ca theo một nghiên cứu đa trung tâm [ 19 ] , sau đó đến Nhật bản và Trung Quốc ( 20 ) . Tỷ lệ CÓ HBsAg ( + ) ở người bệnh UTBMTBG chiếm trên 50 % ở Trung Quốc , Đài Loan , Hàn Quốc , Thái Lan và Việt Nam . Tỷ lệ HBsAg ( + ) ở người bệnh HCC thấp nhất ở Nhật Bản do nguyên nhân chủ yếu gây UTBMTBG Ở nước này là virus viêm gan C ( 21 ) Tỷ lệ mắc UTBMTBG do virus viêm gan C cũng cao hơn do virus viêm gan B ở Pakistan và Mông Cổ , những nước có tỷ lệ đồng nhiễm HBV / HCV cao ( 25 % ) . Ở Trung Quốc , tỷ lệ mắc HCM đống nhiễm củng HBV cao gấp đôi mắc HBV đơn thuần , Ấn Độ là quốc gia có tỷ lệ mắc UTBMTBG không do virus viêm gan cao nhất ( 376 ) [ 22 ] . Ở châu Âu , tỷ lệ mắc UBMTBG cao nhất được ghi nhận Ý ( 23 , 24 ) , Hy Lạp ( 25 ] và Đức [ 26 ] . Ở Hy Lạp , nguyên nhân mắc UTBMTBG do nhiễm virus viêm gan B ( 56 % ) cao hơn do virus viêm gan C trong khi ở các nước khác ở châu Âu , virus Viêm gan C là nguyên nhân chủ yếu . Ở Ý và Tây Ban Nha , HCM là nguyên nhân gây HCC trong 43 % và 48 % số trường hợp . Ở Áo và Thụy Điển , HCV cũng là nguyên nhân thường gặp hơn HBV ở người bệnh mốc UTBMTBG trong khi ở Đức tỷ lệ TC hai loại virus viêm gan này ở người bệnh UTHMTBG là như nhau . Ở hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở châu Âu , tỷ lệ động nhiễm HBV / HCV là thấp Thụy Điển là đất nước có nguyên nhân gây UTBMTBG không phải do mắc virus viêm gan cao nhất ( 80 % )

Ở Việt Nam , chưa xác định được tỷ lệ mắc HBV trên phạm vi toàn quốc nhưng tư các nghiên cứu từ các tỉnh thànhkhác nhau cho thấy , tỷ lệ nhiễm HBV dao động rất nhiều . Theo đánh giá của tổ chức y tế thế giới , tỷ lệ mắc ở nước ta vào khoảng 10 % . Nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Bích và Đào Vân Long ở 4325 cán bộ viên chức làm việc tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B là 86 27 ) . Hiện tại , chưa xác định được tỷ lệ nhiễm HCV ở nước ta . Theo ước tính từ các nghiên cứu riêng lẻ cho thấy tỷ lệ này dao động xung quanh 3 % , trong đó khu vực phía Nam có tỷ lệ nhiễm cao hơn ở phía Bắc .

Tuổi mắc bệnh ung thư biểu mô tế bào gan

Tuổi mắc bệnh ung thư biểu mô tế bào gan thay đổi tùy theo từng khu vực phụ thuộc và tỷ lệ mắc , phân bó giới và cà nguyên nhân gây bệnh , Ở các nước phương Tây có nguy cơ thấp , tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở những người từ 75 tuổi trở lên ( hình 6 ) . Điều này cũng tương tự với nhóm người châu Á có nguy cơ cao như ở Hồng Kông , Tuy vậy ở cộng đồng người châu Phi có nguy cơ cao như ở khu vực Gambia , Mall , tuổi mắc UTBMT BG cao nhất là từ 60 65 tuổi Ở nam và từ 65 – 70 tuổi ở nữ . Sự khác biệt về tuổi mắc bệnh Có vẻ như có liên quan tới nguyên nhân thường gặp gây ung thư gan trong cộng đồng do loại virus viêm gan vào , tuối nhiễm virus và sự tác động của các yếu tố nguy cơ khác . Virus viêm gan C thường bị nhiễm ở ngôi trường thành trong khi hầu hết những người mang virus viêm gan B bị nghiện từ lúc còn nhỏ .

Tác giả bài viết: Dược Sĩ Đỗ Thế Nghĩa, Đại Học Dược Hà Nội, CEO: Mua Thuốc 24h

Tham khảo thêm bài viết:

Tinh chất mầm đậu nành có tốt không?

Điều trị ung thư bằng phương pháp miễn dịch trúng đích

Những bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button